logo
Gửi tin nhắn
Shenzhen Olax Technology CO.,Ltd
các sản phẩm
Tin tức
Nhà > Tin tức >
Tin tức về công ty Tập hợp sóng mang 5G UE - Lớp băng thông
Sự kiện
Liên lạc
Liên lạc: Ms. Anna
Liên hệ ngay
gửi thư cho chúng tôi

Tập hợp sóng mang 5G UE - Lớp băng thông

2025-10-09
Latest company news about Tập hợp sóng mang 5G UE - Lớp băng thông

I.Tập hợp sóng mang: Tương tự như LTE, tập hợp sóng mang 5G (NR) cũng làm tăng băng thông phổ vô tuyến được sử dụng bởi UE bằng cách kết hợp nhiều sóng mang. Mỗi sóng mang được tổng hợp được gọi là sóng mang thành phần (CC). Trong 5G (NR), UE có thể hỗ trợ tối đa 16 sóng mang thành phần (CC) liên tục và không liên tục với các numerology khác nhau trong cả băng tần FR1 và FR2. Các cấu hình tập hợp sóng mang bao gồm: loại tập hợp sóng mang (trong băng, liên tục/không liên tục hoặc liên băng), số lượng băng tần và lớp băng thông.

 

II. Lớp băng thông: Lớp băng thông tập hợp sóng mang của một thiết bị đầu cuối (UE) được xác định bằng cách sử dụng danh sách bảng chữ cái về băng thông tối thiểu và tối đa và số lượng sóng mang thành phần mà nó có thể sử dụng.

Các thông số chính bao gồm:

  • Thiết bị đầu cuối 5G ​​(NR) hỗ trợ tối đa 16 sóng mang thành phần (CC) liên tục và không liên tục với các bộ tham số khác nhau khi CA được bật.
  • Lớp băng thông của một thiết bị đầu cuối (UE) là một danh sách bảng chữ cái về băng thông tối thiểu và tối đa và số lượng sóng mang thành phần (CC).
  • Theo Bản phát hành 17, các lớp tập hợp sóng mang trong FR1 nằm trong khoảng từ A đến O, cho phép băng thông tổng hợp tối đa là 400 MHz.
  • Theo Bản phát hành 17, các lớp tập hợp sóng mang trong FR2 nằm trong khoảng từ A đến Q, cho phép băng thông tổng hợp tối đa là 800 MHz.

 

III. Lớp băng thông tập hợp sóng mang FR1

  • Loại A: UE 5G được cấu hình mà không có tập hợp sóng mang. Băng tần số sóng mang tối đa (BWChannel, max) được xác định bởi số băng tần và bộ tham số, xác định khoảng cách tần số sóng mang con (SCS). Lớp A thuộc về tất cả các nhóm dự phòng và cho phép UE quay lại cấu hình này ngay cả khi không có tập hợp sóng mang.
  • Loại B: Tổng hợp hai kênh vô tuyến, tổng băng thông khả dụng cho UE nằm trong khoảng từ 20 đến 100 MHz.
  • Loại C: Tổng hợp hai kênh vô tuyến, tổng băng thông khả dụng cho UE nằm trong khoảng từ 100 đến 200 MHz.
  • Loại D: Tổng hợp ba kênh vô tuyến, tổng băng thông khả dụng cho UE nằm trong khoảng từ 200 đến 300 MHz.
  • Loại E: Tổng hợp bốn kênh vô tuyến, tổng băng thông khả dụng cho UE nằm trong khoảng từ 300 đến 400 MHz. Các lớp C, D và E thuộc cùng một nhóm dự phòng (Nhóm dự phòng 1).
  • Loại G: Tổng hợp ba kênh vô tuyến, tổng băng thông khả dụng cho UE nằm trong khoảng từ 100 đến 150 MHz.
  • Loại H:tổng hợp bốn kênh vô tuyến, cung cấp tổng băng thông 150-200 MHz khả dụng cho thiết bị người dùng (UE).
  • Loại I:tổng hợp năm kênh vô tuyến, cung cấp tổng băng thông 200-250 MHz khả dụng cho thiết bị người dùng (UE). Lớp J tổng hợp sáu kênh vô tuyến, cung cấp tổng băng thông 250-300 MHz khả dụng cho thiết bị người dùng (UE).
  • Lớp K:tổng hợp bảy kênh vô tuyến, cung cấp tổng băng thông 300-350 MHz khả dụng cho thiết bị người dùng (UE).
  • Lớp L:tổng hợp tám kênh vô tuyến, cung cấp tổng băng thông 350-400 MHz khả dụng cho thiết bị người dùng (UE).  Các lớp G-L thuộc cùng một nhóm dự phòng (Nhóm dự phòng 2).

 

IV. Lớp băng thông tập hợp sóng mang FR2

  • Loại A là một cấu hình 5G cho UE mà không có tập hợp sóng mang. Băng tần số sóng mang tối đa (BWChannel, max) phụ thuộc vào số băng tần và numerology. Lớp A thuộc về tất cả các nhóm dự phòng và cho phép UE quay lại cấu hình này ngay cả khi không có tập hợp sóng mang.
  • Loại B tương ứng với tổng băng thông sau khi tổng hợp hai kênh vô tuyến, dao động từ 400MHz đến 800MHz.
  • Loại C tương ứng với tổng băng thông sau khi tổng hợp hai kênh vô tuyến, dao động từ 800MHz đến 1200MHz. Lớp B là một cấu hình dự phòng cho Lớp C; cả hai đều thuộc về cùng một Nhóm dự phòng 1 danh sách dự phòng.
  • Loại D tương ứng với tổng băng thông sau khi tổng hợp hai kênh vô tuyến, dao động từ 200MHz đến 400MHz.
  • Loại E tương ứng với tổng băng thông sau khi tổng hợp ba kênh vô tuyến, dao động từ 400MHz đến 600MHz.
  • Loại F tương ứng với tổng băng thông sau khi tổng hợp bốn kênh vô tuyến, dao động từ 600MHz đến 800MHz. Các lớp D, E và F thuộc về cùng một Nhóm dự phòng 2 danh sách dự phòng.
  • Lớp G tương ứng với hai lần tổng hợp kênh vô tuyến với tổng băng thông từ 100 MHz đến 200 MHz.
  • Lớp H tương ứng với ba lần tổng hợp kênh vô tuyến với tổng băng thông từ 200 MHz đến 300 MHz.
  • Lớp I tương ứng với bốn lần tổng hợp kênh vô tuyến với tổng băng thông từ 300 MHz đến 400 MHz.
  • Lớp J tương ứng với năm lần tổng hợp kênh vô tuyến với tổng băng thông từ 400 MHz đến 500 MHz.
  • Lớp K tương ứng với sáu lần tổng hợp kênh vô tuyến với tổng băng thông từ 500 MHz đến 600 MHz.
  • Lớp L tương ứng với bảy lần tổng hợp kênh vô tuyến với tổng băng thông từ 600 MHz đến 700 MHz.
  • Lớp M tương ứng với tám lần tổng hợp kênh vô tuyến với tổng băng thông từ 700 MHz đến 800 MHz. Các lớp G, H, I, J, K, L và M thuộc về cùng một Nhóm dự phòng 3 danh sách dự phòng.